Bảo Trạch - Viện Nghiên Cứu Khoa Học - Công Nghệ, Thiết Kế Kiến Trúc, Phong Thuỷ Mệnh Lý, Huyền Không Phi Tinh Vận 9
Xưa nay trong dân gian, thường có những cảnh tai ương trong các gia đình, dòng họ, có những dòng họ cứ mỗi năm lại chết một người; nhanh hơn mỗi tháng chết một người; thậm chí có khi ba ngày, hoặc bảy ngày sau đã có người ra đi tiếp theo. Hiện tượng này được gọi là Trùng tang.
Khi xảy ra hiện tượng trùng tang, các gia đình thường lo sợ hoảng loạn, vái lạy tứ phương, các thầy pháp sư nhân dịp này để bày trò lừa gạt nhân dân, nhiều khi vì tin lời thầy cúng dẫn đến sạt nghiệp gia cư, mà tai họa vẫn hoàn tai họa.
Để giúp nhân dân lấy lại bình tĩnh. Tôi xin tập hợp lại những nghiên cứu sách vở của mình, tổng kết lại thành một nội dung bao gồm cách tính trùng tang, phương pháp xem ngày giờ nhập liệm, giờ chôn cất, kiêng cữ trong gia đình và đặc biệt là bài thuốc giải trùng tang. Từ đó, mà khi trong nhà có người chết, lập tức bà con có thể biết được ngay cái chết của thân nhân nhà mình có gặp trùng tang hay không để mà kịp thời xử lý…
A. Phép tính trùng tang:
Tị Trùng tang | Ngọ Thiên di | Mùi Nhập mộ | Thân Trùng tang Nữ khởi tính tại Thân theo chiều nghịch <= |
Thìn Nhập mộ | ![]() | Dậu Thiên di | |
Mão Thiên di | Tuất Nhập mộ | ||
Dần Trùng tang | Sửu Nhập mộ | Tý Thiên di | Hợi Trùng tang |
1. Ý nghĩa của Trùng tang, Nhập mộ và Thiên di:
- Nhập mộ: nghĩa là người chết bởi đến đó hết số rồi nên phải chhuyển kiếp. Người ra đi được nằm xuống vĩnh viễn, không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần khi tính trùng tang mà gặp năm tuổi là nhập mộ, nghĩa là người chết đã hết số, thì không còn oan ức gì mấy, trùng tang được giảm nhẹ tối thiểu, tùy thuộc vào hạn trùng tang của người chết trước đó trong dòng họ đã được hóa giải hay chưa. Người chết mà được năm, tháng, ngày, giờ đều nhập mộ thì được coi là cái chết phúc đức để đời cho con cháu.
- Thiên di: là dấu hiệu ra đi số do “Trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời. Số này thường được giải thích theo hai lý do là do kiếp trước hoặc là tiên, hoặc là quỷ sứ bị đầu thai dáng làm kiếp người, hết thời gian tu luyện, bị Trời bắt đem về lại.
- Trùng tang (kiếp sát): là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, chưa tới số mà phải chết oan uổng, có sự oán thán nào đó của cõi âm, gây ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải trùng tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải làm lễ “trấn trùng tang”
2. Phép tính để nhận biết trùng tang:
Theo sách “ Tam Giáo Chính Hội”:
Nam nhất thập khởi Dần thuận liên tiến,
Nữ nhất Thập khởi Thân, nghịch liên tiến,
Niên hạ sinh Nguyệt,
Nguyệt hạ sinh Nhật,
Nhật hạ sinh Thời. Ngộ :
- Tý - Ngọ - Mão - Dậu: Thiên di.
- Dần - Thân - Tỵ - Hợi: Trùng tang.
- Thìn - Tuất - Sửu – Mùi: Nhập mộ cát dã”.
Người chết dưới 10 tuổi không tính trùng tang. Trường hợp còn lại, cứ theo thứ tự bắt đầu từ năm mất như sau:
-
- Nữ khởi tính tại cung Thân và đi ngược (theo mũi tên ở như bảng trên)
Tính tuổi mất: Số năm chẵn, cứ 10 năm thì nhảy một cung (10,20,30..), hết năm chẵn thì số tuổi lẻ mỗi năm nhảy một cung, tính đến tuổi mất thì dừng, dừng tại cung nào thì xem cung đó coi thử tuổi mất là nhập mộ, thiên di, hay trùng tang;
Tính tháng mất: Hết phần tính tuổi thì đến tính tháng mất. bắt đầu từ cung kế tiếp, mỗi tháng nhảy một cung, bắt đầu từ giêng, hai, ba..., tính cho đến tháng mất thì dừng;
Tính ngày mất: Hết phần tính tháng thì đến tính ngày mất ở cung kế tiếp bắt đầu từ ngày mùng một, mỗi ngày nhảy một cung, tính cho đến ngày mất thì dừng;
Tính giờ mất: Hết phần tính ngày mất thì bắt đầu tính giờ mất ở cung kế tiếp, mỗi giờ nhảy một cung bắt đầu từ giờ Tý, tính cho đến giờ mất thì dừng;
Tính giờ liệm: Hết phần tính giờ mất, tính giờ liệm từ cung tiếp theo bắt đầu từ giờ mất, chọn giờ liệm tại các cung Tuất, Sửu, Mùi (không chọn cung Thìn vì kỵ long hổ kê xà);
Tính giờ chôn: Hết phần tính giờ liệm, tính giờ chôn ở cung tiếp theo bắt đầu từ giờ liệm, chọn giờ chôn tại các cung Tuất, Sửu, Mùi (không chọn cung Thìn vì kỵ long hổ kê xà).
Ví dụ:
Một người 38 tuổi, mất vào giờ sửu, ngày 8 tháng 5 năm 2012. Căn cứ bản đồ 12 chi giáp trên mà tính:
- Nếu người đó là nữ thì “nhất thập khởi Thân nghịch liên tiến” mà tính thì 10 tuổi tại thân, 20 tuổi tại Mùi, 30 tuổi tại Ngọ. đến đây số tuổi chẵn đã hết ta bắt đầu tính tiếp tuổi lẻ: 31 tại tị, 32 tại thìn,…--> 38 tại Tuất là Nhập mộ, suy ra người nữ này đã hết số, có thể hóa giải được tháng, ngày, giờ dù có rơi vào trùng tang.
- Nếu người đó là nam thì “ nhất thập khởi Dần thuận liên tiến ”, theo chiều thuận ta có 10 tuổi tại Dần, 20 tại Mão, 30 tại Tị, 31 tại Ngọ,…--> 38 tại Tý, nhằm cung Thiên di. Bấy giờ ta tính tháng mất ở cung kế tiếp tháng 1 tại sửu, tháng 2 tại Dần,…, tháng 5 rơi vào cung Tị là Trùng tang; Tính ngày mùng 01 từ cung tiếp theo là Ngọ, mùng 2 là Mùi,…, mùng 8 là Nhập mộ; Tính giờ tý từ cung tiếp theo là Dần, tới giờ Sửu nhằm cung Thiên Di. Tổng kết lại, mạng nam này có hai Thiên di, một Nhập mộ, một Trùng tang. Người này có số trời định, lại mất vào ngày Nhập mộ, nên Trùng tang cũng đã được hóa giải, không cần phải lo lắng nữa.
4. Mức độ nặng nhẹ của trùng tang:
- Nếu có 4 lần tính Trùng tang (năm, tháng, ngày, giờ) thì gọi là Trùng tang thất xa, có thể có tới 7 người chết theo. Đây là loại trùng tang nặng nhất;
- Nếu có ¾ lần tính Trùng tang thì gọi là Trùng tang tam xa, có thể có tới 3 người chết theo;
- Nếu có 2/4 lần tính Trùng tang thì gọi là Trùng tang nhị xa, có thể có tới 2 người chết theo
- Nhẹ nhất là một lần trùng tang, một người chết theo.
Tuy nhiên, hạn trùng tang có thể tự hóa giải nếu người chết có tuổi rơi vào cung Nhập mộ.
5. Các loại Trùng tang khác:
Trùng tang do tính sai ngày chôn:
- Tháng giêng: ngày 7-19
- Tháng 2, tháng ba: ngày 6-18-30
- Tháng tư: ngày 4-16-28
- Tháng năm, tháng sáu: ngày 3-15-27
- Tháng bảy: ngày 1-12-25
- Tháng tám, tháng chín: ngày 12-24
- Tháng mười : ngày 10-22
- Tháng 11- tháng chạp: ngày 9-21
Nếu người chết mà chôn vào các ngày trên thì trong vòng ba tháng hoặc là ba năm sẽ có cha mẹ, con cháu, anh em ruột chết nữa. Cái khó ở đây là đã chôn rồi, việc trấn trùng tang rất khó, gia chủ không tự lo liệu được nữa mà phải nhờ thầy chùa. Đặc biệt là khu vực từ
Trùng tang liên táng:
- Tuổi Thân Tý Thìn chết năm tháng ngày giờ Tỵ
- Tuổi Dần Ngọ Tuất chết năm tháng ngày giờ Hợi
- Tuổi Tỵ Dậu Sửu chết năm tháng ngày giờ Dần
- Tuổi Hợi Mão Vị chết năm tháng ngày giờ Thân
Chết vào ngày giờ trên gọi là ngày gọi là Cướp Sát (hay Kiếp sát). Nếu người bị vào trường hợp trên rất là nguy hiểm cho gia quyến, họ tộc, nhanh có thể là 3 giờ, 3 ngày, 3 tháng, đã có người chết theo. (Trường hợp này rất hiếm gặp)
3. Chết nhằm ngày thần trùng:
- Tháng 1,2,6,9,12: Chết nhằm ngày Canh Dần, Canh Thân là phạm "Lục Canh Thiên Hình Thầ trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 3: Chết nhằm ngày Tân Tị, Tân Hợi là phạm " Lục Tân Thiên Đình Thần trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 4: Chết nhằm ngày Nhâm Dần, Nhâm Thân là phạm "Lục Nhâm Thiên Lao Thần Trùng ". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 5: Chết nhằm ngày Quý Tị, Quý Hợi là phạm "Lục Quý Thiên Ngục Thần Trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 7: Chết nhằm ngày Giáp Dần, Giáp Thân là phạm "Lục Giáp Thiên Phúc Thần Trùng", Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 8: Chết nhằm ngày Ất Tị, Ất Hợi là phạm "Lục Ất Thiên Đức Thần Trùng ". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 10: Chết nhằm ngày Bính Dần, Bính Thân là phạm "Lục Bính Thiên Uy Thần Trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 11: Chết nhằm ngày Đinh Tị, Đinh Hợi là phạm "Lục Đinh Thiên Âm Thần Trùng", Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
B. Làm gì khi phát hiện trùng tang?
1. Tính giờ nhập liệm, hạ huyệt: (dùng cho cả trường hợp không trùng tang)
- Việc tính giờ hành sự tang lễ cho người chết không giống như chọn ngày hoàng đạo để hành sự công việc của người sống. Mà giờ nhập liệm và ngày chôn phải là ngày, giờ Nhập mộ Tuất – Sửu - Mùi (Không tính Thìn bởi Thìn năm trong "Long - hổ - kê - xà tự kỵ"). Cách tính cũng theo vòng “Thiên di - Nhập mộ” đã vẽ ở trên. Nhưng thay vì "nam khởi Dần thuận tiến, nữ khởi Thân nghịch tiến", thì cách tính giờ nhập liệm, giờ chôn, ngày chôn khởi từ giờ chết "nam khởi tử thuận tiến, nữ khởi tử nghịch tiến" để chọn ngày nhập mộ trong cung Tuất, Sửu, Mùi. Nghĩa là căn cứ vào giờ chết để tính giờ nhập liệm trong cung Tuất - Sửu - Mùi; Tính tiếp để chọn ngày hạ huyệt trong cung Tuất - Sửu - Mùi; lại tiếp tục tính đến giờ hạ huyệt cũng trong cung Tuất - Sửu - Mùi. Tính được ngày giờ nhập mộ rồi, nếu muốn tốt hơn nữa thì xem trong các giờ Tuất, giờ Sửu, giờ Mùi xem giờ nào trong số ba giờ kể trên trùng vào sao Tư mệnh hoàng đạo là ngôi sao chỉ phúc đức, thì chọn để nhập liệm. Giờ là quan trọng nhất, nếu không chọn được ngày Nhập mộ có hoàng đạo thì chỉ cần có giờ Nhập mộ (Tuất, Sửu, Mùi) hoàng đạo cũng vẫn tốt.
- Tuyệt đối kỵ các ngày giờ rơi vào cung Dần – Thân – Tị - Hợi, là ngày giờ Trùng tang không dùng để nhập liệm hay hạ huyệt được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ ở trên).
- Khi không thể đợi được ngày giờ tốt trong cung Tuất – Sửu – Mùi, thì có thể sử dụng ngày giờ của cung Thiên di: Tý – Mão – Ngọ để hành sự tang lễ cũng tàm tạm được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ ở trên).
2. Kiêng cữ khi nhập liệm:
· Đối với người thân trong nội tộc, khi có trùng tang không được tham gia nhập liệm, mà cần phải nhờ người ngoài hoặc họ xa bên ngoại thực hiện.
· Nhưng nhờ người ngoài vẫn phải: Long - Hổ - Kê - Xà tứ kỵ sinh nhân ngoại, nghĩa là người tuổi Thìn, tuổi Dần, tuổi Dậu, tuổi Tị không bao giờ được đứng nhìn nhập liệm, kế cả trường hợp không trùng tang; ngoài ra kị người có cung phi bát trạch xung khắc với vong mệnh;
· Không hành lễ người chết trùng tang trong nhà, mà phải liệm tại nhà táng công cộng, hoặc quàn tại chùa. Gia quyến không được khóc thành tiếng khi nhập liệm;
3. Phép Trấn trùng tang:
a. Bài thuốc trấn trùng:
· Thần sa : 3 đồng cân
· Chu sa : 2 đồng cân
· Hồng hoàng : 5 đồng cân
· Sương chuột : 5 đồng cân
· Địa liền : 5 đồng cân
· A ngùy : 3 đồng cân
· Huyết giác : 3 đồng cân
· Đại hồi : 5 đồng cân
· Quế chi : 5 đồng cân
Bài thuốc trên đây có giá trị đuổi quỷ dữ tránh xa không đến được gần linh hồn, tạm thời trấn giữ linh hồn không lìa khỏi xác, bay đi lang thang có thể gặp phải quỷ dữ sai khiến làm điều bậy bạ với người thân của mình, chờ cho linh hồn đến kỳ hạn được siêu độ (lâu nhất là hết kỳ mãn tang). Các vị thuốc có thể đến bất kỳ tiệm thuốc đông y nào để mua một cách dễ dàng. Sau khi mua về, để thuốc vào một tờ giấy trang kim (giấy tráng kẽm) màu vàng. Dùng chỉ ngũ sắc (trắng - đen – xanh – đỏ - vàng) kết phù tứ tung ngũ hoành để trên mặt thuốc.
Cách kết hình Tứ tung ngũ hoành:
- Dùng chỉ với năm sắc màu trên xe lại với nhau rồi kết thành hình như hình vẽ dưới đây phủ lên trên các vị thuốc;
- Hoặc dùng nhũ kim tuyến ngũ sắc (trắng - đen – xanh – đỏ - vàng) vẽ hình Tứ tung ngũ hoành lên một tờ giấy vàng rồi phủ tờ giấy linh phù lên trên bài thuốc.

Hình vẽ: Tứ tung ngũ hoành linh phù
b. Bài niệm chú trấn trùng lên bài thuốc:
Bày lễ : Hương, hoa, quả, trà, rượu, âm binh và bài thuốc lên bàn ngoài trời. Châm ba cây hương, vái bốn vái tứ phương, rồi khấn:
Phần khấn Chư Thiên, Chư Thần, Chư Phật, Chư Thánh
-
-
-
-
-
-
(
Ma ha musđơra ma ni pas me ro la bra
Vat ddada hùm hơ rít brum)
Đọc đoạn trong ngoặc kép 3 lần, mỗi lần đọc xong lạy 3 lạy
Phần niệm chú Tứ tung ngũ hoành:
Sau khi khấn xong Trời – Phật – Thần – Thánh, thì mới tới niệm chú trấn trùng.
Khi đọc niệm chú, tay trái để trước ngực trong tư thế lạy, tay phải cầm ba cây hương đang cháy, huơ theo đường vẽ kết chỉ hình Tứ tung ngũ hoành và xướng:
Nhất tung khai Thiên môn
Nhị tung bế Địa hộ
Tam tung lưu Nhân ngôn
Tứ tung sát Quỷ lộ
- Nhất hoành trừ Nạn khổ
- Nhị hoành độ Nhân thân
- Tam hoành trừ Ác tặc
- Tứ hoành trừ Sát nhân
- Ngũ hoành trừ Hung thần
Cấp cấp y như Cửu Thiên Huyền Nữ luật lệnh !
Đọc bảy lần bài niệm chú, thì ngậm một ngụm rượu phun lên bài thuốc, gói tờ giấy trang kim lại vuông vắn, để vào một túi vải buộc túm miệng lại, đem vào để lên rốn người chết, và đậy nắp quan tài. Coi như đã xong việc trấn trùng, có thể khởi hành việc chôn cất.
c. Một số kiêng kị sau khi đã trấn trùng:
- Người chết trùng tang sau khi chôn thì không được lập bàn thờ tại gia, cũng như không được tổ chức cúng giỗ trong nhà. Bát hương tạm thời để lại trên mộ. Việc cúng thất tuần (49 ngày) phải nhờ người bà con họ xa bên ngoại, hoặc người ngoài thân tộc đem cơm nước ra cúng tại mộ; hoặc có thể đem bát hương lên chùa để gửi, nhờ sư thầy quản giáo cho đến hết tang. Chỉ khi mãn tang rồi, mà gia quyến, nội tộc không gặp trùng tang nào nữa, thì khi đó mới được lập bàn thờ để hương khói.
- Trong suốt thời kỳ chưa mãn tang, gia quyến khi hương khói gia tiên, tuyệt đối không gọi hồn, nhắc tên người chết, linh hồn có thể nghe tiếng gọi để theo khói hương mà về bắt người thân đem đi, dù không có thờ phụng người chết trùng tang trong nhà.
- Trong thời kỳ trấn trùng tang người chết, gia quyến nên dùng Mật tông kinh để cầu nguyện hàng ngày cho gia đạo được an lành. (Mật tông kinh nếu không thuộc, có thể mua băng ghi âm của sư thầy, đêm khuya thanh vắng, thì thắp hương lên và phát kinh cầu nguyện)
- Người chết trùng tang gia quyến không nên tổ chức xây mộ tròn, hay hỏa táng ngay, bởi còn phải chờ giải trùng tang sau khi mãn tang. Nếu sau thời gian 3 năm trấn trùng mà trong gia quyến, nội tộc không có người chết trùng tang tiếp theo, thì nghĩa là việc trấn trùng đã thành công. Về sau, khi cải táng, hay hỏa táng. Khi cải táng, giải trấn trùng bằng cách đem đốt bỏ bài thuốc trấn trùng đi và tổ chức cầu siêu độ cho linh hồn người chết được siêu thoát.
- Nếu trong thời gian trấn trùng, mà trong gia quyến nội tộc có một người chết hội đủ năm, tháng, ngày, giờ Nhập mộ, thì cũng coi như trùng tang đã được hóa giải, gia đình, nội tộc không cần lo lắng nữa.
Theo Phlanhoa